Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
1. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra các điều kiện
khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây
dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng
lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây
dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết
bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công
trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công
trình;
- Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát chất
lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận
chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công
trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả
kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi
công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật
liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong
quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công
của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường
xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các
công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật
ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm
tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn
công;
- Tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu
phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công
xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình
xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp
lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều
chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi
ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các
bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công
trình.
Ảnh minh họa: Giám sát
chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
2. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng
thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
- Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các
nhà thầu phụ;
- Thực hiện kiểm tra và giám
sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu xây
dựng;
- Tham gia cùng tổng thầu
kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu
phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến
độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình
xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn
thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công
trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm
thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công
trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai
lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các
hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi
công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo
đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và
các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Xem thêm bài
giảng:
>>> Quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong giám sát thi công
>>> Quy trình,
phương pháp và biện pháp kiểm tra giám sát
1. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra các điều kiện
khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây
dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng
lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây
dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết
bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công
trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công
trình;
- Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát chất
lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận
chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công
trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả
kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi
công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật
liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong
quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công
của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường
xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các
công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật
ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm
tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn
công;
- Tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu
phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công
xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình
xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp
lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều
chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi
ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các
bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công
trình.
Ảnh minh họa: Giám sát
chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
2. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng
thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
- Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các
nhà thầu phụ;
- Thực hiện kiểm tra và giám
sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu xây
dựng;
- Tham gia cùng tổng thầu
kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu
phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến
độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình
xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn
thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công
trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm
thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công
trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai
lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các
hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi
công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo
đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và
các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Xem thêm bài giảng:
>>> Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giám sát thi công
>>> Quy trình, phương pháp và biện pháp kiểm tra giám sát
Xem thêm bài giảng:
>>> Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giám sát thi công
>>> Quy trình, phương pháp và biện pháp kiểm tra giám sát
Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
1. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra các điều kiện
khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây
dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng
lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây
dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết
bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công
trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công
trình;
- Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát chất
lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận
chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công
trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả
kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi
công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật
liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong
quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công
của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường
xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các
công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật
ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm
tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn
công;
- Tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu
phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công
xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình
xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp
lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều
chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi
ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các
bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công
trình.
Ảnh minh họa: Giám sát
chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
2. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng
thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
- Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các
nhà thầu phụ;
- Thực hiện kiểm tra và giám
sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu xây
dựng;
- Tham gia cùng tổng thầu
kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu
phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến
độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình
xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn
thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công
trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm
thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công
trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai
lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các
hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi
công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo
đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và
các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Xem thêm bài
giảng:
>>> Quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong giám sát thi công
>>> Quy trình,
phương pháp và biện pháp kiểm tra giám
sát
1. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra các điều kiện
khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây
dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng
lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây
dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết
bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công
trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng
các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công
trình;
- Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát chất
lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận
chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công
trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả
kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi
công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật
liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong
quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm tra biện pháp thi công
của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường
xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các
công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật
ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm
tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn
công;
- Tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu
phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công
xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình
xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp
lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều
chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi
ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các
bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công
trình.
Ảnh minh họa: Giám sát
chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư
2. Nội dung giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng
thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết
bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
- Thực hiện các công việc quy
định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các
nhà thầu phụ;
- Thực hiện kiểm tra và giám
sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng thầu xây
dựng;
- Tham gia cùng tổng thầu
kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu
phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến
độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình
xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn
thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công
trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm
thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công
trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình;
chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai
lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các
hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi
công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo
đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và
các hành vi khác gây ra thiệt hại.
Xem thêm bài giảng:
>>> Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giám sát thi công
>>> Quy trình, phương pháp và biện pháp kiểm tra giám sát
Xem thêm bài giảng:
>>> Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giám sát thi công
>>> Quy trình, phương pháp và biện pháp kiểm tra giám sát