Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(KHOAHOCNUCE) - Liên hệ 0984 674
080
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
công trình
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch đầu tư được duyệt, chủ
đầu tư tổ chức lập tự án đầu tư xây dựng công trình để làm rõ về sự cần thiết và
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Việc đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân với các hình thức xây
mới, khôi phục, cải tạo và nâng cấp các tài sản cố định của xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình quy mô nhỏ, đơn giản và các công trình tôn giáo và chỉ lập Báo
cáo Kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong đó bao gồm các yêu cầu, nội
dung cơ bản theo quy định :
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như
sau:
+ Theo quy mô và tính chất, bao gồm: dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C;
+ Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước: dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
- Việc lập dự án đầu tư xây dựng cõng trình phải phù hợp
với quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng, bảo đảm an ninh: an toàn xa hội và an toàn môi trường, phù hợp với các
quy định của pháp luật tế đất đai và pháp luật khác có liên quan. Tuỳ kỳ theo
nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước thực hiện việc quản lý các dự án theo các
quỵ định sau:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả
các dự án thành phần. Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc
xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự
toán. lựa chọn nhà thầu, thi công xây dưng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí
dù vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C,
4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án
theo các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Đối với các dự án sử dựng vốn khác bao gồm cả vốn tư
nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các
dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ %
lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
công trình
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch đầu tư được duyệt, chủ
đầu tư tổ chức lập tự án đầu tư xây dựng công trình để làm rõ về sự cần thiết và
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Việc đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân với các hình thức xây
mới, khôi phục, cải tạo và nâng cấp các tài sản cố định của xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình quy mô nhỏ, đơn giản và các công trình tôn giáo và chỉ lập Báo
cáo Kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong đó bao gồm các yêu cầu, nội
dung cơ bản theo quy định :
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như
sau:
+ Theo quy mô và tính chất, bao gồm: dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C;
+ Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước: dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
- Việc lập dự án đầu tư xây dựng cõng trình phải phù hợp
với quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng, bảo đảm an ninh: an toàn xa hội và an toàn môi trường, phù hợp với các
quy định của pháp luật tế đất đai và pháp luật khác có liên quan. Tuỳ kỳ theo
nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước thực hiện việc quản lý các dự án theo các
quỵ định sau:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả
các dự án thành phần. Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc
xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự
toán. lựa chọn nhà thầu, thi công xây dưng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí
dù vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C,
4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án
theo các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Đối với các dự án sử dựng vốn khác bao gồm cả vốn tư
nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các
dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ %
lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
|
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình |
2. Mối liên quan giữa công trình
xây dựng và dự án; loại, cấp công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, thi công xây dựng công trình
- Dư án đầu tư xây dựng công trình có thể có một hoặc
nhiều công trình xây dựng; các công trình thuộc dự án có thể khác nhau về loại
và cấp công trình. Trường hợp dự án có một công trình là dự án đồng thời là công
trình. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị
với đất, có thể bao gồm cả phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phía dưới mặt
nước và pháp trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
- Các công trình xây dựng được phân thành loại và cấp.
Loại công trình xây dựng được xác định theo công năng sở dụng, bao gồm công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình
khác. Cấp công trình được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu
cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình xây dựng. Mỗi
loại công trình được chia thành 5 cấp gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III
và cấp IV.
- Luật Xây dựng còn quy định về hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cụ thể như sau:
+ Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
+ Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công
trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây
xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
Hệ thống thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết bị
công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp
đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là các
thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ.
Việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
được thực hiện từ các công trình xây dựng của dự án đến toàn bộ dự án. Các quy
định cụ thể về tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát thi công, điều kiện năng lực, lập và quản lý chi phí... đều gắn với
từng loại và cấp công trình xây dựng. Do vậy, hiệu quả quản lý, thực hiện dự án
bắt nguồn từ việc quản lý, thực hiện tốt công trình của dự án.
Công trình xây dựng có thể bao gồm các hạng mục như phần
ngầm, phần thân, hệ thống kỹ thuật của công trình và hệ thống thiết bị của công
trình. Các bộ phận của công trình gồm cột, dầm, sàn, nền, mái...Việc hiểu và
thực hiện thống nhất giữa các chủ thể về dự án, công trình, hạng mục công trình,
bộ phận công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, thực hiện và đảm
bảo hiệu quả dự án.
3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công
trình
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền được tự thực
hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án
đầu tư xây dựng công trình; đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng; yêu
cầu các tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự
án đầu tư xây dựng công trình; đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà
thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng ra các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
+ Chủ đầu lư xây dựng công trình có nghĩa vụ thuê tư vấn
lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây
dựng công trình để tự thực hiên; xác định nôi dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây
dựng công trinh: cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây
dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; tổ chức nghiệm
thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; thực hiện đúng hợp đồng đã cam
kết; lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình; bồi thường thiệt hại đã sử
dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu lư xây dựng công
trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy
định ra những hành vi vi phạm khác gây thất bại do lỗi của mình gây ra và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự
án
+ Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có
quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập đồ
án đầu tư xây dựng công trình; từ chối thực hiện các yêu cầu mà pháp luật của
chủ đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt
động xây dựng của mình; thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết; chịu
trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập; không được
tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình do mình đảm bảo nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm
quyền; bồi thường thiệt hại khu sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng
công trình
+ Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có quyền
không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi dự án không đáp ứng mục
tiêu và hiệu quả; đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết; thay đổi, điều
chỉnh mục tiêu, quy mô của dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
+ Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có nghĩa vụ
tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; kiểm tra việc
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết
định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác
thuộc thẩm quyền của mình và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
>>> Khóa học tư vấn giám sát tại hà nội
>>> Khóa học huấn luyện an toàn lao động
>>> Khóa học chỉ huy trưởng công trình
Xem thêm:
>>> Khóa học tư vấn giám sát tại hà nội
>>> Khóa học huấn luyện an toàn lao động
>>> Khóa học chỉ huy trưởng công trình
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(KHOAHOCNUCE) - Liên hệ 0984 674
080
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
công trình
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch đầu tư được duyệt, chủ
đầu tư tổ chức lập tự án đầu tư xây dựng công trình để làm rõ về sự cần thiết và
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Việc đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân với các hình thức xây
mới, khôi phục, cải tạo và nâng cấp các tài sản cố định của xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình quy mô nhỏ, đơn giản và các công trình tôn giáo và chỉ lập Báo
cáo Kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong đó bao gồm các yêu cầu, nội
dung cơ bản theo quy định :
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như
sau:
+ Theo quy mô và tính chất, bao gồm: dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C;
+ Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước: dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
- Việc lập dự án đầu tư xây dựng cõng trình phải phù hợp
với quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng, bảo đảm an ninh: an toàn xa hội và an toàn môi trường, phù hợp với các
quy định của pháp luật tế đất đai và pháp luật khác có liên quan. Tuỳ kỳ theo
nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước thực hiện việc quản lý các dự án theo các
quỵ định sau:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả
các dự án thành phần. Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc
xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự
toán. lựa chọn nhà thầu, thi công xây dưng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí
dù vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C,
4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án
theo các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Đối với các dự án sử dựng vốn khác bao gồm cả vốn tư
nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các
dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ %
lớn nhất trong tổng mức đầu tư.

Lập dự án đầu tư xây dựng công
trình
2. Mối liên quan giữa công trình
xây dựng và dự án; loại, cấp công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, thi công xây dựng công trình
- Dư án đầu tư xây dựng công trình có thể có một hoặc
nhiều công trình xây dựng; các công trình thuộc dự án có thể khác nhau về loại
và cấp công trình. Trường hợp dự án có một công trình là dự án đồng thời là công
trình. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị
với đất, có thể bao gồm cả phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phía dưới mặt
nước và pháp trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
- Các công trình xây dựng được phân thành loại và cấp.
Loại công trình xây dựng được xác định theo công năng sở dụng, bao gồm công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình
khác. Cấp công trình được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu
cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình xây dựng. Mỗi
loại công trình được chia thành 5 cấp gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III
và cấp IV.
- Luật Xây dựng còn quy định về hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cụ thể như sau:
+ Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
+ Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công
trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây
xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
Hệ thống thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết bị
công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp
đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là các
thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ.
Việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
được thực hiện từ các công trình xây dựng của dự án đến toàn bộ dự án. Các quy
định cụ thể về tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát thi công, điều kiện năng lực, lập và quản lý chi phí... đều gắn với
từng loại và cấp công trình xây dựng. Do vậy, hiệu quả quản lý, thực hiện dự án
bắt nguồn từ việc quản lý, thực hiện tốt công trình của dự án.
Công trình xây dựng có thể bao gồm các hạng mục như phần
ngầm, phần thân, hệ thống kỹ thuật của công trình và hệ thống thiết bị của công
trình. Các bộ phận của công trình gồm cột, dầm, sàn, nền, mái...Việc hiểu và
thực hiện thống nhất giữa các chủ thể về dự án, công trình, hạng mục công trình,
bộ phận công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, thực hiện và đảm
bảo hiệu quả dự án.
3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công
trình
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền được tự thực
hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án
đầu tư xây dựng công trình; đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng; yêu
cầu các tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự
án đầu tư xây dựng công trình; đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà
thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng ra các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
+ Chủ đầu lư xây dựng công trình có nghĩa vụ thuê tư vấn
lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây
dựng công trình để tự thực hiên; xác định nôi dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây
dựng công trinh: cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây
dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; tổ chức nghiệm
thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; thực hiện đúng hợp đồng đã cam
kết; lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình; bồi thường thiệt hại đã sử
dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu lư xây dựng công
trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy
định ra những hành vi vi phạm khác gây thất bại do lỗi của mình gây ra và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự
án
+ Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có
quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập đồ
án đầu tư xây dựng công trình; từ chối thực hiện các yêu cầu mà pháp luật của
chủ đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt
động xây dựng của mình; thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết; chịu
trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập; không được
tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình do mình đảm bảo nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm
quyền; bồi thường thiệt hại khu sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng
công trình
+ Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có quyền
không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi dự án không đáp ứng mục
tiêu và hiệu quả; đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết; thay đổi, điều
chỉnh mục tiêu, quy mô của dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
+ Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có nghĩa vụ
tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; kiểm tra việc
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết
định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác
thuộc thẩm quyền của mình và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
>>> Khóa học tư vấn giám sát tại hà
nội
>>> Khóa học huấn luyện an toàn lao
động
>>> Khóa học chỉ huy trưởng công
trình
(KHOAHOCNUCE) - Liên hệ 0984 674
080
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
công trình
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành và kế hoạch đầu tư được duyệt, chủ
đầu tư tổ chức lập tự án đầu tư xây dựng công trình để làm rõ về sự cần thiết và
hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Việc đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân với các hình thức xây
mới, khôi phục, cải tạo và nâng cấp các tài sản cố định của xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình quy mô nhỏ, đơn giản và các công trình tôn giáo và chỉ lập Báo
cáo Kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong đó bao gồm các yêu cầu, nội
dung cơ bản theo quy định :
- Các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như
sau:
+ Theo quy mô và tính chất, bao gồm: dự án quan trọng
quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C;
+ Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước: dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
- Việc lập dự án đầu tư xây dựng cõng trình phải phù hợp
với quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng, bảo đảm an ninh: an toàn xa hội và an toàn môi trường, phù hợp với các
quy định của pháp luật tế đất đai và pháp luật khác có liên quan. Tuỳ kỳ theo
nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước thực hiện việc quản lý các dự án theo các
quỵ định sau:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả
các dự án thành phần. Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc
xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự
toán. lựa chọn nhà thầu, thi công xây dưng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí
dù vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C,
4 năm đối với dự án nhóm B.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
+ Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án
theo các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Đối với các dự án sử dựng vốn khác bao gồm cả vốn tư
nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các
dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận
về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ %
lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
|
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình |
2. Mối liên quan giữa công trình
xây dựng và dự án; loại, cấp công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, thi công xây dựng công trình
- Dư án đầu tư xây dựng công trình có thể có một hoặc
nhiều công trình xây dựng; các công trình thuộc dự án có thể khác nhau về loại
và cấp công trình. Trường hợp dự án có một công trình là dự án đồng thời là công
trình. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị
với đất, có thể bao gồm cả phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phía dưới mặt
nước và pháp trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
- Các công trình xây dựng được phân thành loại và cấp.
Loại công trình xây dựng được xác định theo công năng sở dụng, bao gồm công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình
khác. Cấp công trình được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, yêu
cầu kỹ thuật, vật liệu xây dựng công trình và tuổi thọ công trình xây dựng. Mỗi
loại công trình được chia thành 5 cấp gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III
và cấp IV.
- Luật Xây dựng còn quy định về hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cụ thể như sau:
+ Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp
nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
+ Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công
trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây
xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
Hệ thống thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết bị
công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp
đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là các
thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ.
Việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
được thực hiện từ các công trình xây dựng của dự án đến toàn bộ dự án. Các quy
định cụ thể về tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát thi công, điều kiện năng lực, lập và quản lý chi phí... đều gắn với
từng loại và cấp công trình xây dựng. Do vậy, hiệu quả quản lý, thực hiện dự án
bắt nguồn từ việc quản lý, thực hiện tốt công trình của dự án.
Công trình xây dựng có thể bao gồm các hạng mục như phần
ngầm, phần thân, hệ thống kỹ thuật của công trình và hệ thống thiết bị của công
trình. Các bộ phận của công trình gồm cột, dầm, sàn, nền, mái...Việc hiểu và
thực hiện thống nhất giữa các chủ thể về dự án, công trình, hạng mục công trình,
bộ phận công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, thực hiện và đảm
bảo hiệu quả dự án.
3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong lập dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công
trình
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền được tự thực
hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án
đầu tư xây dựng công trình; đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng; yêu
cầu các tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự
án đầu tư xây dựng công trình; đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhà
thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp đồng ra các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
+ Chủ đầu lư xây dựng công trình có nghĩa vụ thuê tư vấn
lập dự án trong trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây
dựng công trình để tự thực hiên; xác định nôi dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây
dựng công trinh: cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xây
dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; tổ chức nghiệm
thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; thực hiện đúng hợp đồng đã cam
kết; lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình; bồi thường thiệt hại đã sử
dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu lư xây dựng công
trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy
định ra những hành vi vi phạm khác gây thất bại do lỗi của mình gây ra và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự
án
+ Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có
quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập đồ
án đầu tư xây dựng công trình; từ chối thực hiện các yêu cầu mà pháp luật của
chủ đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt
động xây dựng của mình; thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết; chịu
trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập; không được
tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình do mình đảm bảo nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm
quyền; bồi thường thiệt hại khu sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng
công trình
+ Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có quyền
không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình khi dự án không đáp ứng mục
tiêu và hiệu quả; đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết; thay đổi, điều
chỉnh mục tiêu, quy mô của dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
+ Người quyết định đầu tư xây dựng công trình có nghĩa vụ
tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; kiểm tra việc
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết
định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các quyết định khác
thuộc thẩm quyền của mình và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
>>> Khóa học tư vấn giám sát tại hà nội
>>> Khóa học huấn luyện an toàn lao động
>>> Khóa học chỉ huy trưởng công trình
Xem thêm:
>>> Khóa học tư vấn giám sát tại hà nội
>>> Khóa học huấn luyện an toàn lao động
>>> Khóa học chỉ huy trưởng công trình