![]() |
GIÁO TRÌNH CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG |
1. NGHIỆP VỤ CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
NHÀ XUẤT BẢN XÂY
DỰNG
2. LỜI NÓI
ĐẦU
Sản phẩm của các doanh nghiệp
xây dựng bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng bao che, nâng
đỡ và phần dùng để lắp đặt các máy móc thiết bị của công trình xây dựng, để đa
chúng vào hoạt động. Sản phẩm xây dựng thường rất lớn và phải xây dựng trong
nhiều năm. Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá -
nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên
chịu ảnh hởng bởi nắng, ma, nhiệt độ, bão, lũ, tuyết... Sản xuất xây dựng mang
tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn
nhau, thờng có nhiều đơn vị tham gia trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng.
Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trờng rất phức tạp, đòi hỏi sự linh
hoạt khi phối hợp hoạt động của các tổ đội lao động làm các công việc khác nhau
trên cùng một mặt trận công tác. Vì vậy ngời chỉ huy trởng công trờng cần phải
nắm vững pháp luật, biết cách tổ chức thi công hiệu quả, đặc biệt là phải biết
phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các lực lợng tham gia xây dựng theo thời
gian và không gian. Phải coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và
trình độ tổ chức phối hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công trình. Tài
liệu này giới thiệu những kiến thức và nghiệp vụ cần thiết của ngời chịu trách
nhiệm cao nhất về chất lợng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và về giá
thành của công trình xây dựng. Đó là chỉ huy trưởng công
trường.
Tác
giả
3. CHƯƠNG 1 LUẬT XÂY DỰNG VÀ
CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN LUẬT XÂY
DỰNG
Luật Xây dựng được Quốc hội
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại Kỳ họp thứ 4, khoá XI
(tháng 11/2003). Việc thể chế hoá Luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý các hoạt
động xây dựng thống nhất trong cả nước, tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật
theo hướng hội nhập của ngành với các nước trong khu vực và quốc
tế.
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng và kết cấu của Luật Xây
dựng
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng Luật Xây dựng quy định về các hoạt động xây dựng; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng.
Các hoạt động xây dựng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây
dựng:
- Lập quy hoạch xây
dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng
công
trình;
- Khảo sát xây
dựng;
- Thiết kế xây dựng công
trình;
- Thi công xây dựng công
trình;
- Giám sát
thi công xây dựng công
trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công
trình;
- Lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình.
Đối tượng áp dụng Luật Xây
dựng: Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia hoạt động xây
dựng trên lãnh thổ Việt
Nam.
1.1.2. Kết cấu Luật Xây dựng
Luật Xây dựng với 9 chương, 123 điều, bao gồm các nội dung
về:
- Những quy định chung của
Luật đối với hoạt động xây
dựng;
- Yêu cầu, nội dung, điều
kiện thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt
động quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết
kế xây dựng công trình, xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng, lựa
chọn nhà thầu và hợp đồng xây
dựng;
- Quản lý nhà nước đối với
hoạt động xây
dựng;
- Các chế tài về khen thưởng,
xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng và điều khoản thi hành. CHƯƠNG I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG (ĐIỀU
1-10)
CHƯƠNG II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG
(ĐIỀU
11-34)
1. QUY ĐỊNH CHUNG (ĐIỀU 11-
14)
2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
(ĐIỀU
15-18)
3. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
(ĐIỀU
19-27)
4. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM
DÂN CƯ NÔNG THÔN (ĐIỀU
28-31)
5. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
(ĐIỀU
32-34)
CHƯƠNG III. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH (ĐIỀU
35-45)
CHƯƠNG IV. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ
XÂY DỰNG (ĐIỀU
46-61)
1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG (ĐIỀU
46-51)
2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH (ĐIỀU
52-61)
CHƯƠNG V. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(ĐIỀU
62-94)
1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (ĐIỀU
62-68)
2. GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH (ĐIỀU
69-71)
3. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH (ĐIỀU
72-86)
4. GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH (ĐIỀU
87-90)
5. XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
ĐẶC THÙ (ĐIỀU
91-94)
CHƯƠNG VI. LỰA CHỌN NHÀ THẦU
VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG (ĐIỀU
95-117)
CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG (ĐIỀU
111-118)
CHƯƠNG VIII. KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM (ĐIỀU
119-120)
CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH (ĐIỀU
121-123)
1.2. Hoạt động xây
dựng
4. Hoạt động xây dựng bao
gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà
thầu và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình.
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động xây dựng Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản sau
đây:
- Bảo đảm xây dựng công trình
theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh
quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng
địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh;
- Tuân thủ quy chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn xây
dựng;
- Bảo đảm chất lượng, tiến
độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng chống cháy, nổ, vệ
sinh môi
trường;
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ
trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật; - Bảo đảm tiết
kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây
dựng.
1.2.2. Lập quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa
lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể
hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết
minh. Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động
xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được lập cho năm năm, mười năm và định
hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét điều
chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch
xây dựng trước đã lập và phê duyệt (Điều 11 [1]). Các yêu cầu chung khi lập quy
hoạch xây dựng: Phù hợp, đồng bộ với các quy hoạch khác; Tổ chức, sắp xếp không
gian hợp lý; Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền
vững...
a) Yêu cầu đối với nội dung
của quy hoạch xây dựng (Điều 13) Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu
chung sau
đây:
- Phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành khác, quy
hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã
hội;
- Tổ chức, sắp xếp không gian
lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai
và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã
hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát
triển;
- Tạo lập được môi trường
sống tiện nghi, an toàn và bền vững; thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần
ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích
lịch sử - văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hoá
dân
tộc;
- Xác lập được cơ sở cho công
tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý, khai thác và
sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông
thôn.
b) Phân loại quy hoạch xây
dựng Quy hoạch xây dựng được phân làm ba loại: Quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị (gồm quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn.
- Quy hoạch xây dựng vùng là
việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng
được quy định trong Điều 16. - Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức
không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời
kỳ. - Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hoá nội dung của quy
hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình,
cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để
triển khai các dự án đầu tư xây dựng công
trình.
5. Nội dung quy hoạch xây
dựng đô thị được quy định trong Điều 20. - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội của điểm dân cư nông thôn. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn được quy định trong Điều 29. c) Phân cấp trách nhiệm về lập, phê duyệt quy
hoạch xây dựng c1) Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng
(Điều 17) - Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng vùng trọng
điểm, vùng liên tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến
của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan. - Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. c2) Thẩm
quyền lập, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị (Điều 21) - Bộ Xây dựng tổ
chức lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghệ
cao, các khu kinh tế đặc thù, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý
kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan. - Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại
2 trong phạm vi tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Bộ Xây dựng
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với đô thị loại 3, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng và trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định. - Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chung
xây dựng các đô thị loại 4, loại 5, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. c3)Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị (Điều 25) - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3. - Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4 và loại
5. c4) Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (Điều
30) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông
thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt.
d) Điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật xây
dựng Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng (Điều 14). *
Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có
đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng; - Có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp; - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch
xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp
với từng loại quy hoạch xây dựng. * Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành nghề,
có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây
dựng; - Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây
dựng.
1.2.3. Lập dự án đầu tư xây
dựng công trình (1) Khái niệm, phân loại, quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng
công
trình
a) Khái niệm: Dự án đầu tư
xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và
phần thiết kế cơ sở. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 37)
được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án, bao
gồm:
- Phần thuyết minh được lập
tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế -
kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án,
hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động
môi
trường;
- Phần thiết kế cơ sở được
lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm thuyết minh
và các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến trúc; kích thước, kết cấu
chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các
giải
6. pháp kỹ thuật, giải pháp
về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây dựng
chủ yếu được sử dụng để xây dựng công trình. Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao
gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều
kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật: - Công
trình sử dụng cho mục đích tôn giáo; - Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các
công trình khác do Chính phủ quy định. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu
cầu cơ bản theo quy định. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây
dựng (quy định tại khoản 3 Điều 35) bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây
dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn
kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng,
chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình. Khi đầu tư xây
dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu
tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng, trừ (nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô
thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch
xây dựng được duyệt; Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên
trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình -
khoản 1 Điều
2).
b) Phân loại dự án đầu tư xây
dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô,
tính chất hoặc phân nguồn vốn đầu tư. - Theo quy mô và tính chất, gồm: Dự án
quan trọng quốc gia; các dự án nhóm A, B, C và Báo cáo Kinh tế- Kỹ thuật xây
dựng công trình. - Theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn
vốn.
c) Quản lý của Nhà nước đối
với các dự án: Quản lý chung của Nhà nước với tất cả các dự án về quy hoạch, an
ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, các quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật khác có liên
quan.
d) Quản lý cụ thể của Nhà
nước đối với các dự án: - Sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Đối với dự án sử
dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; - Đối với các dự án sử
dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. (2) Mối liên quan giữa công trình xây
dựng và dự án: Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu
tư trực tiếp). Để việc đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư được thuận tiện, đồng
thời giữ cho việc xây dựng đảm bảo trật tự, ổn định, đảm bảo môi trường sinh
thái và cuộc sống an toàn cho người dân. Pháp luật quy định cụ thể việc xây dựng
phải đảm bảo một số nguyên tắc và một số thủ tục. Việc đầu tư xây dựng phải trải
qua 3 giai đoạn: + Chuẩn bị đầu tư. + Thực hiện đầu tư. + Kết thúc xây dựng, đưa
dự án vào khái thác sử dụng. (3) Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong lập dự
án đầu tư xây dựng công
trình.
7. A. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình
(Điều
41)
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Được tự thực hiện lập dự án
đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây
dựng công
trình;
- Đàm phán, ký kết, giám sát
thực hiện hợp
đồng;
- Yêu cầu các tổ chức có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng
công
trình;
- Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng khi nhà thầu tư vấn lập dự án vi phạm hợp
đồng;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Thuê tư vấn lập dự án trong
trường hợp không có đủ điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình
để tự thực
hiện;
- Xác định nội dung nhiệm vụ
của dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình cho tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công
trình;
- Tổ chức nghiệm thu, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã
ký
kết;
- Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư
xây dựng công
trình;
- Bồi thường thiệt hại do sử
dụng tư vấn không phù hợp với điều kiện năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công
trình, cung cấp thông tin sai lệch; thẩm định, nghiệm thu không theo đúng quy
định và những hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật. B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng công trình (Điều 42) a) Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình có các quyền sau
đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Từ chối thực hiện các yêu
cầu trái pháp luật của chủ đầu
tư;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Nhà thầu tư vấn lập dự án
đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Chỉ được nhận lập dự án đầu
tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của
mình;
- Thực hiện đúng công việc
theo hợp đồng đã ký
kết;
- Chịu trách nhiệm về chất
lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được
lập;
- Không được tiết lộ thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình do mình
đảm nhận khi chưa được phép của bên thuê hoặc người có thẩm
quyền;
- Bồi thường thiệt hại khi sử
dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ
thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật. C. Quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư xây dựng
công trình (Điều
44)
a) Người quyết định đầu tư
xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Không phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình khi không đáp ứng mục tiêu và hiệu
quả;
- Đình chỉ thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi
thấy cần
thiết;
- Thay đổi, điều chỉnh mục
tiêu, nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Người quyết định đầu tư
xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Tổ chức thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Kiểm tra việc thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công
trình;
- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình, quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và các
quyết định khác thuộc thẩm quyền của
mình;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
1.2.4. Khảo sát xây
dựng
8. (1) Khái niệm: Khảo sát
xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất
thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ
cho hoạt động xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo
sát đã được phê duyệt. Nội dung các công việc khảo sát xây dựng phục vụ cho hoạt
động xây dựng được quy định trong Điều
48:
- Báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Cơ sở, quy trình và phương pháp
khảo sát; Phân tích số liệu, đánh giá, kết quả khảo sát; Kết luận về kết quả
khảo sát, kiến nghị. - Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung báo cáo khảo sát xây
dựng. (2) Yêu cầu cụ thể đối với khảo sát xây dựng (Điều 47): Khảo sát xây dựng
phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
- Nhiệm vụ khảo sát phải phù
hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết
kế;
- Bảo đảm tính trung thực,
khách quan, phản ánh đúng thực
tế;
- Khối lượng, nội dung, yêu
cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng;
- Đối với khảo sát địa chất
công trình, ngoài các yêu cầu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải xác định
độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp
phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan
trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình
trong quá trình xây dựng và sử
dụng;
- Kết quả khảo sát phải được
đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật. (3) Quyền và nghĩa vụ các chủ
thể trong khảo sát xây dựng: A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc khảo sát xây dựng (Điều 50) a) Chủ đầu tư xây dựng công trình
trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau
đây:
- Được tự thực hiện khi có đủ
điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây
dựng;
- Đàm phán, ký kết, giám sát
thực hiện hợp
đồng;
- Điều chỉnh nhiệm vụ khảo
sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết
kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp
luật;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau
đây:
- Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà
thầu khảo sát xây
dựng;
- Lựa chọn nhà thầu khảo sát
xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự
thực
hiện;
- Cung cấp cho nhà thầu khảo
sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo
sát;
- Xác định phạm vi khảo sát
và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp
đồng;
- Thực hiện theo đúng hợp
đồng đã ký
kết;
- Tổ chức nghiệm thu và lưu
trữ kết quả khảo
sát;
- Bồi thường thiệt hại khi
cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và
các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật. B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng (Điều
51) a) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau
đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp
số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo
sát;
- Từ chối thực hiện các yêu
cầu ngoài nhiệm vụ khảo
sát;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Nhà thầu khảo sát xây dựng
có các nghĩa vụ sau
đây:
- Chỉ được ký kết hợp đồng
thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và
thực hiện đúng hợp đồng đã ký
kết;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ
khảo sát được giao, bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo
sát;
- Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ
khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết
kế;
- Bảo vệ môi trường trong khu
vực khảo
sát;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề
nghiệp;
9. - Bồi thường thiệt hại khi
thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát
sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
1.2.5. Thiết kế xây dựng công
trình (1) Khái niệm Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều
loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau theo quy định tại
Nghị định quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
a) Các quy định về bước thiết
kế xây dựng đối với công trình Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây
dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai
bước hoặc ba bước như sau (Điều 14 [5]): - Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ
thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình được quy định tại khoản 1 Điều 12 [5]; - Thiết kế hai bước bao gồm
bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy
định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm a và c của khoản
này;
- Thiết kế ba bước bao gồm
bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và
công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì các bước thiết kế tiếp
theo phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê
duyệt.
b) Tài liệu làm căn cứ để
thiết kế (Điều 15 [5]) - Các tài liệu về khảo sát xây dựng, khí tượng thuỷ văn
và các văn bản pháp lý có liên
quan;
- Thiết kế cơ
sở;
- Danh mục quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng được áp
dụng;
- Các quy định về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng. (2) Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình (Điều 52)
a) Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau
đây:
- Phù hợp với quy hoạch xây
dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được phê
duyệt;
- Phù hợp với thiết kế công
nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công
nghệ;
- Nền móng công trình phải
bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh
hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân
cận;
- Nội dung thiết kế xây dựng
công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về
chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp
lý;
- An toàn, tiết kiệm, phù hợp
với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công
trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn
tật;
- Đồng bộ trong từng công
trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình
liên quan. b) Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
- Kiến trúc công trình phải
phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng, từng địa
phương;
- An toàn cho người khi xảy
ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu
nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết
bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và
môi trường xung
quanh;
- Các điều kiện tiện nghi, vệ
sinh, sức khoẻ cho người sử
dụng;
- Khai thác tối đa thuận lợi
và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng. (3) Các
bước thiết kế và các nội dung cơ bản của từng bước thiết
kế
10. A. Các bước thiết kế xây
dựng công trình (Điều 54-Luật Xây dựng sửa
đổi)
a) Thiết kế xây dựng công
trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các
bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai
đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp theo được lập
trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình.
b) Tùy theo quy mô, tính chất
và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng công trình có thể
thực hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định các bước thiết kế
khi phê duyệt dự án. 3. Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng
loại công trình.” B. Nội dung thiết kế xây dựng công trình (Điều 53) Thiết kế
xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Phương án công
nghệ;
b) Công năng sử
dụng;
c) Phương án kiến
trúc;
d) Tuổi thọ công
trình;
e) Phương án kết cấu, kỹ
thuật;
f) Phương án phòng, chống
cháy,
nổ;
g) Phương án sử dụng năng
lượng đạt hiệu suất
cao;
h) Giải pháp bảo vệ môi
trường; i) Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế
xây dựng. (4) Thẩm định, thẩm tra thiết kế Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây
dựng công trình (Điều 59-Luật Xây dựng sửa
đổi)
a) Thiết kế xây dựng phải
được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của
mình.
b) Người quyết định đầu tư tự
chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án
khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường
hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên
quan về thiết kế cơ sở. Trong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải
pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ
đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo. c) Chủ đầu tư tổ chức
thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế cơ sở đã
được
duyệt.
d) Chính phủ quy định cụ thể
nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình. (5) Quyền và nghĩa
vụ trong thiết kế xây dựng A. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thiết kế xây dựng công
trình
(Điều
57)
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Được tự thực hiện thiết kế
xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công
trình;
- Đàm phán, ký kết và giám
sát việc thực hiện hợp đồng thiết
kế;
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế
thực hiện đúng hợp đồng đã ký
kết;
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung
thiết
kế;
- Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết
kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự thực
hiện;
- Xác định nhiệm vụ thiết kế
xây dựng công
trình;
- Cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu cho nhà thầu thiết
kế;
- Thực hiện đúng hợp đồng đã
ký
kết;
- Thẩm định, phê duyệt hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật
này;
- Tổ chức nghiệm thu hồ sơ
thiết
kế;
- Lưu trữ hồ sơ thiết
kế;
- Bồi thường thiệt hại khi đề
ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế
không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình
gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
11. B. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình
(Điều
58)
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình có các quyền sau
đây:
- Từ chối thực hiện các yêu
cầu ngoài nhiệm vụ thiết
kế;
- Yêu cầu cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho công tác thiết
kế;
- Quyền tác giả đối với thiết
kế công
trình;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Chỉ được nhận thầu thiết kế
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công
trình;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ
thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất
lượng;
- Chịu trách nhiệm về chất
lượng thiết kế do mình đảm
nhận;
- Giám sát tác giả trong quá
trình thi công xây
dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây
dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết
kế;
- Không được chỉ định nhà sản
xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công
trình;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề
nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại khi đề
ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng
công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
(6) Các hành vi bị cấm trong
thiết kế xây dựng Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ
thuật của Nhà nước, ngành hiện hành, nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng giao nhận
thầu thiết kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với nội dung theo trình tự thiết
kế, phải có người chủ trì thiết kế, phải có hệ thống quản lý chất lượng, phải
thực hiện công tác giám sát tác giả và đối với thiết kế xây dựng chuyên ngành
còn phải tuân thủ quy định về nội dung các giai đoạn thiết kế chuyên
ngành.
a) Nghiêm cấm tổ chức thiết
kế nhận thầu thiết kế quá phạm vi đã đăng ký hoặc mượn danh nghĩa của các tổ
chức thiết kế khác dưới bất kỳ hình thức
nào.
b) Nghiêm cấm cơ quan, cá
nhân thừa hành cấp giấy phép xây dựng gây khó khăn, bắt ép người xin cấp giấy
phép xây dựng phải dùng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý
mình;
c) Nghiêm cấm những việc làm
sau:
- Thiết kế kỹ thuật không có
tài liệu khảo sát, đo đạc hoặc dùng tài liệu khảo sát, đo đạc không xác thực;
thiết kế các công trình chưa có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật
.
- Giao bản vẽ mà không kiểm
tra chất lượng, không đủ dấu tự kiểm
tra.
- Gian dối trong việc tính
tổng dự toán, cố tình tính sai số lượng, nâng đơn
giá.
- Trốn tránh kiểm tra, xét
duyệt thiết
kế.
1.2.6. Thi công xây dựng công
trình
(1) Điều kiện để khởi công
xây dựng công
trình
(2) Giải phóng mặt bằng xây
dựng công
trình
(3) Giấy phép xây
dựng
(4) Yêu cầu đối với công
trường xây
dựng
(5) Điều kiện thi công xây
dựng công
trình
(6) Quyền và nghĩa vụ các chủ
thể trong thi công xây dựng công trình (Từ mục 1-6 phần này xem chuyên đề
2)
1.2.7. Giám sát thi công xây
dựng công
trình
12. (1) Vai trò của công tác
giám sát thi công xây dựng công
trình
(Điều 87) - Mọi công trình
xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám
sát.
- Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối
lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng
công
trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công
trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực
hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực hiện việc giám sát thi công xây
dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công
việc, loại, cấp công
trình.
- Khuyến khích việc thực hiện
chế độ giám sát đối với nhà ở riêng
lẻ.
(2) Yêu cầu của việc giám sát
thi công xây dựng công
trình
(Điều 88) Việc giám sát thi
công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
- Thực hiện ngay từ khi khởi
công xây dựng công
trình;
- Thường xuyên, liên tục
trong quá trình thi công xây
dựng;
- Căn cứ vào thiết kế được
duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;
- Trung thực, khách quan,
không vụ
lợi.
(3) Quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể khi giám sát thi công xây dựng công trình A. Quyền và nghĩa vụ của chủ
đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công
trình
(Điều
89)
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Được tự thực hiện giám sát
khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng,
theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp
đồng;
- Thay đổi hoặc yêu cầu tổ
chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực
hiện đúng quy
định;
- Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Thuê tư vấn giám sát trong
trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực
hiện;
- Thông báo cho các bên liên
quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám
sát;
- Xử lý kịp thời những đề
xuất của người giám
sát;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây
dựng;
- Không được thông đồng hoặc
dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát; - Lưu trữ kết
quả giám sát thi công xây
dựng;
- Bồi thường thiệt hại khi
lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng,
nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây
thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật. B. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công
trình
(Điều
90)
a) Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Nghiệm thu xác nhận khi
công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và bảo đảm chất
lượng;
- Yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện theo đúng hợp
đồng;
- Bảo lưu các ý kiến của mình
đối với công việc giám sát do mình đảm
nhận;
- Từ chối yêu cầu bất hợp lý
của các bên có liên
quan;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Thực hiện công việc giám
sát theo đúng hợp đồng đã ký
kết;
- Không nghiệm thu khối lượng
không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế
công
trình;
- Từ chối nghiệm thu khi công
trình không đạt yêu cầu chất
lượng;
- Đề xuất với chủ đầu tư xây
dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa
đổi;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề
nghiệp;
- Không được thông đồng với
nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi
vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám
sát;
13. - Bồi thường thiệt hại
khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết
kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không
báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
(4) Các hành vi bị cấm trong
giám sát thi công xây dựng công
trình:
- Cá nhân đảm nhận chức danh
giám sát phải có năng lực hành nghề giám sát và
có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình. Nghiêm cấm
giả tạo chứng chỉ hành nghề hoặc sử dụng sai chứng chỉ hành
nghề.
- Nghiêm cấm việc khai khống,
khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối
lượng thanh
toán.
- Không được thông đồng với
nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi
vi phạm khác làm sai lệch hồ sơ, thông tin, dữ liệu và kết quả giám sát trong
quá trình giám
sát.
1.3. Nội dung quản lý Nhà
nước về xây
dựng
(1) Nội dung quản lý nhà nước
về xây dựng được quy định tại Điều 111
gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây
dựng.
- Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây
dựng.
- Quản lý chất lượng, lưu trữ
hồ sơ công trình xây
dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy
phép trong hoạt động xây
dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây
dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
và công nghệ trong hoạt động xây
dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho
hoạt động xây
dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực hoạt động xây
dựng.
(2) Trách nhiệm quản lý nhà
nước về xây
dựng:
+ Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả
nước.
+ Bộ Xây dựng chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xây
dựng.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về xây dựng đối với lĩnh vực được phân
công.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp
của Chính
phủ
14. CHƯƠNG 2 QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
2.1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC
CHỦ THỂ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH:
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình Điều 75
Luật Xây dựng quy
định:
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Được tự thực hiện thi công
xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình
phù
hợp;
- Đàm phán, ký kết, giám sát
việc thực hiện hợp
đồng;
- Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp
luật;
- Dừng thi công xây dựng công
trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi
phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi
trường;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng
công
trình;
- Không thanh toán giá trị
khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp
lý;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Lựa chọn nhà thầu có đủ
điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp để thi công
xây dựng công
trình;
- Tham gia với Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu thi công xây dựng công
trình;
- Tổ chức giám sát thi công
xây dựng công
trình;
- Kiểm tra biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh môi
trường;
- Tổ chức nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán công
trình;
- Thuê tổ chức tư vấn có đủ
năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần
thiết;
- Xem xét và quyết định các
đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng
công
trình;
- Tôn trọng quyền tác giả
thiết kế công
trình;
- Mua bảo hiểm công
trình;
- Lưu trữ hồ sơ công
trình;
- Bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm
thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng
tiến độ, chất lượng và hiệu
quả;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu thi công xây dựng công trình (xem mục
2.2)
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của
nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công
trình
Điều 77 Luật Xây dựng quy
định:
a) Nhà thầu thiết kế trong
việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Các quyền quy định tại
khoản 1 Điều 58 của Luật Xây
dựng;
- Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng
công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết
kế;
- Từ chối những yêu cầu thay
đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng công
trình;
- Từ chối nghiệm thu công
trình, hạng mục công trình khi thi công không theo đúng thiết
kế.
b) Nhà thầu thiết kế trong
việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Các nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 58 của Luật Xây
dựng;
15. - Cử người có đủ năng lực
để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà thầu thiết kế cử thực hiện
nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi
vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
- Tham gia nghiệm thu công
trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công
trình;
- Xem xét xử lý theo đề nghị
của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết
kế;
- Phát hiện và thông báo kịp
thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được
duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử
lý.
2.2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NHÀ THẦU TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Đại diên cao nhất của nhà
thầu thi công xây dựng công trình là chỉ huy trưởng công trường. Quyền và nghĩa
vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 76 Luật Xây
dựng.
2.2.1. Nhà thầu thi công xây
dựng công trình có các quyền sau
đây:
- Từ chối thực hiện những yêu
cầu trái pháp
luật;
- Đề xuất sửa đổi thiết kế
cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình; - Yêu cầu
thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp
đồng;
- Dừng thi công xây dựng công
trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết
gây trở ngại và thiệt hại cho nhà
thầu;
- Yêu cầu bồi thường thiệt
hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây
ra;
- Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
2.2.2. Nhà thầu thi công xây
dựng công trình có các nghĩa vụ sau
đây:
- Thực hiện theo đúng hợp
đồng đã ký
kết;
- Thi công xây dựng theo đúng
thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh
môi
trường;
- Có nhật ký thi công xây
dựng công
trình;
- Kiểm định vật liệu, sản
phẩm xây
dựng;
- Quản lý công nhân xây dựng
trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân
cư xung
quanh;
- Lập bản vẽ hoàn công, tham
gia nghiệm thu công
trình;
- Bảo hành công
trình;
- Mua các loại bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo
hiểm;
- Bồi thường thiệt hại khi vi
phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm
chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do
lỗi của mình gây
ra;
- Chịu trách nhiệm về chất
lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm
nhận;
- Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp
luật.
2.3. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CỦA
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG
2.3.1. Những vấn đề chung về
hợp đồng trong hoạt động xây
dựng
1. Khái niệm Hợp đồng trong
hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng
văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc
trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền
và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng; Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp
đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật; Các
tranh chấp chưa được thoả thuận trong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui
định của pháp luật có liên quan. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc
nhà thầu
chính.
16. Bên nhận thầu là tổng
thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi
bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký
kết khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên
tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng. 2. Đặc điểm và thành phần của
hợp đồng xây
dựng
a) Đặc điểm của hợp đồng xây
dựng:
- Hợp đồng xây dựng là loại
hợp đồng dân sự chứa đựng nhiều yếu tố kinh
tế.
- Có quy mô lớn, thời gian
thực hiện kéo
dài.
- Nội dung hợp đồng và việc
thực hiện gắn liền với quá trình lựa chọn nhà
thầu.
- Các quyền, nghĩa vụ theo
hợp đồng của các chủ thể hợp đồng có liên quan đến bên thứ
3.
b) Thành phần hợp đồng xây
dựng:
Điều 47 [NĐ 58/2008/NĐ-CP]
quy định: Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều
chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và
thứ tự ưu tiên pháp lý như
sau:
- Văn bản hợp đồng (kèm theo
Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu
có);
- Biên bản thương thảo, hoàn
thiện hợp
đồng;
- Quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà
thầu;
- Điều kiện cụ thể của hợp
đồng (nếu
có);
- Điều kiện chung của hợp
đồng (nếu
có);
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa
chọn (nếu
có);
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu và các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu
có);
- Các tài liệu kèm theo khác
(nếu
có).
3. Khung pháp lý của hợp đồng
xây
dựng:
- Bộ Luật Dân sự. - Luật Xây
dựng. - Luật Thương mại. - Luật Đấu
thầu.
- Nghị định của Chính phủ số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
- Nghị định của Chính phủ số
03/2008/NĐ-CP ngày 7/1/2008 về bổ sung, sửa đổi một số điều Nghị định số
99/2007/NĐ-CP.
- Nghị định của Chính phủ số
58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu theo Luật Xây
dựng.
- Thông tư số 06/2007/TT-BXD
ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Hợp đồng trong hoạt động xây
dựng.
4. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
Điều 20 NĐ 99/2007/NĐ-CP quy
định:
a) Hồ sơ hợp đồng xây dựng
bao gồm hợp đồng xây dựng và các tài liệu kèm theo và tài liệu bổ sung trong quá
trình thực hiện hợp đồng (sau đây gọi là tài liệu kèm theo hợp
đồng).
b) Tài liệu kèm theo hợp đồng
xây dựng là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất
công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng bao gồm toàn bộ hoặc một phần các
tài liệu sau
đây:
- Thông báo trúng thầu hoặc
văn bản chỉ định
thầu;
- Điều kiện hợp đồng (điều
kiện riêng và điều kiện chung của hợp
đồng);
- Đề xuất của nhà
thầu;
- Các chỉ dẫn kỹ
thuật;
- Điều kiện tham
chiếu;
- Các bản vẽ thiết
kế;
- Các sửa đổi, bổ sung bằng
văn bản, biên bản đàm phán hợp
đồng;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh khoản tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác, nếu
có;
17. - Các tài liệu khác có
liên quan. Tuỳ thuộc đặc điểm cụ thể của công việc, quy mô, tính chất của công
trình xây dựng mà nội dung tài liệu kèm theo hợp đồng có thể thêm hoặc bớt một
số nội dung nêu trên. Cần chú ý về thứ tự của các nội dung nêu trong tài liệu
hợp
đồng.
c) Các bên tham gia ký kết
hợp đồng thoả thuận thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài liệu hợp đồng nếu giữa
các tài liệu này có các quy định mâu thuẫn, khác nhau. Mối quan hệ giữa các phần
trong hồ sơ hợp đồng xây
dựng:
* Các điều kiện hợp đồng
(điều kiện chung): là tài liệu chính thức để giải nghĩa các tài liệu khác trong
Tài liệu hợp
đồng.
* Các điều kiện bổ sung của
hợp đồng (điều kiện riêng): là những thay đổi và bổ sung được đưa thêm vào các
điều kiện
chung.
* Các chỉ dẫn kỹ thuật: Xác
định các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm, vật liệu và nhân công trong hợp
đồng xây
dựng.
* Các bản
vẽ.
* Phụ lục hợp đồng: được lập
bổ sung hay phân loại mục tiêu của Tài liệu hợp
đồng.
2.3.2. Các loại hợp đồng và
hình thức hợp đồng trong hoạt động xây dựng Tuỳ theo quy mô, tính chất, điều
kiện thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình, loại công việc, các mối
quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với
nội dung khác nhau. 1. Theo tính chất, loại công việc trong hoạt động xây dựng
Mục 4 trong Thông tư số 06/2007/TT-BXD và Điều 19 NĐ 99/2007/NĐ-CP khoản 4 quy
định Hợp đồng xây dựng bao gồm các loại chủ yếu
sau:
a) Hợp đồng tư vấn: Hợp đồng
tư vấn là hợp đồng xây dựng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư
vấn trong hoạt động xây dựng
như:
- Lập quy hoạch xây
dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng
công
trình;
- Khảo sát xây
dựng;
- Thiết kế xây dựng công
trình;
- Lựa chọn nhà
thầu;
- Giám sát thi công xây dựng
công
trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công
trình;
- Thẩm tra thiết kế, tổng dự
toán, dự toán và các hoạt động tư vấn khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Hợp đồng tư vấn thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình của dự
án là hợp đồng tổng thầu thiết
kế.
b) Hợp đồng cung ứng vật tư,
thiết bị: Hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị là hợp đồng xây dựng để thực hiện
việc cung ứng vật tư, thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào
công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ cho dự án đầu tư xây dựng công
trình.
c) Hợp đồng thi công xây
dựng: Hợp đồng thi công xây dựng là hợp đồng xây dựng để thực hiện việc thi
công, lắp đặt thiết bị cho công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây
dựng theo thiết kế xây dựng công trình; Hợp đồng xây dựng thực hiện toàn bộ công
việc thi công xây dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thi công xây
dựng công trình. Hợp đồng thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây
dựng công trình của dự án là hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng
công
trình.
d) Hợp đồng thiết kế - cung
ứng vật tư, thiết bị - thi công xây dựng: Hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư,
thiết bị - thi công xây dựng (viết tắt tiếng Anh là EPC) là hợp đồng xây dựng
thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi
công xây dựng công trình, hạng mục công
trình.
18. Hợp đồng EPC là hợp đồng
xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế, cung ứng vật tư, thiết
bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình.
đ) Hợp đồng chìa khoá trao
tay: Hợp đồng chìa khoá trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện trọn gói toàn
bộ các công việc lập dự án; thiết kế; cung ứng vật tư, thiết bị; thi công xây
dựng công trình. 2. Theo mối quan hệ quản lý hợp đồng xây
dựng
a) Hợp đồng thầu chính: Hợp
đồng thầu chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và nhà thầu
chính về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để
thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây
dựng.
b) Hợp đồng thầu phụ: Hợp
đồng thầu phụ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổng thầu hoặc nhà thầu chính
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện
một phần việc trong hợp đồng thầu chính hoặc hợp đồng tổng thầu trong hoạt động
xây
dựng.
c) Hợp đồng tổng thầu: Hợp
đồng tổng thầu là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và tổng thầu về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện
toàn bộ công việc trong hoạt động xây
dựng.
3. Hình thức ký hợp
đồng
a) Hợp đồng trọn gói: Hợp
đồng trọn gói là hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp
đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình
huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ
đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà
thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Điều 49 Luật Đấu thầu (LĐT) quy định: (1)
Áp dụng cho những phần việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng; (2) Giá
hợp đồng (HĐ) không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện (trừ bất khả kháng);
(3) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá trị HĐ. b) Hợp đồng theo
đơn giá: Hợp đồng ttheo đơn giá là mà giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy
đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với
khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện. Điều 50 LĐT quy
định: (1) Áp dụng cho những phần việc cha đủ điều kiện xác định chính xác về số
lượng / khối lượng; (2) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số
lượng thực tế trên cơ sở đơn giá do nhà thầu chào / đơn giá được điều chỉnh. c)
Hợp đồng theo thời gian: Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho các nhà
thầu mà công việc của họ liên quan nhiều đến thời gian làm việc trong công trình
xây dựng, như mức thù lao chuyên gia... Điều 51 LĐT quy định: (1) Áp dụng cho
công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn TK, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn
luyện; (2) Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm
việc thực tế theo khối lượng, số lợng thực tế trên cơ sở mức thù lao do nhà thầu
chào / mức thù lao được điều chỉnh. d) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm: Hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm là hợp đồng mà giá trị hợp đồng được tính theo phần trăm
giá trị công trình hoặc khối lượng công việc. Khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa
vụ theo hợp đồng, chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu số tiền bằng tỷ lệ phần
trăm được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc khối lượng
công việc đã hoàn
thành.
19. Điều 52 LĐT quy định: (1)
Áp dụng cho công việc tư vấn thông thường, đơn giản; (2) Giá trị HĐ được tính
theo % giá trị công trình hoặc khối lượng công việc; chủ đàu tư thanh toán cho
nhà thầu bằng % giá trị công tình hoặc khối lượng công việc đã hòan thành. e)
Hợp đồng chung: Hợp đồng chung là hình thức hợp đồng gồm nhiều hình thức hợp
đồng (theo quy định tại Điều 53 LĐT): trọn gói, theo đơn giá, theo thời gian,
theo tỷ lệ %. 2.3.3. Nguyên tắc xây dựng và ký kết hợp đồng xây dựng A. Nguyên
tắc xây dựng hợp đồng Điều 46 LĐT (sửa đổi) quy định: 1. Hợp đồng phải phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Trường
hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của
tất cả các thành viên tham gia liên danh. 3. Giá hợp đồng không được vượt giá
trúng thầu.” B. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng Nguyên tắc ký kết hợp đồng
xây dựng được quy định trong khoản 1 Thông tư số 06/2007/TT- BXD (25/7/2007) của
Bộ Xây dựng Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, như sau: 1. Hợp đồng
được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung
thực, không được trái pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả thuận phải được ghi
trong hợp đồng. 2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn
thành việc lựa chọn nhà thầu theo qui định và các bên tham gia đã kết thúc quá
trình đàm phán hợp đồng. 3. Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên
tham gia hợp đồng có thể áp dụng các qui định tại Thông tư này để soạn thảo, đàm
phán, ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng của các công việc, gói thầu đơn giản,
qui mô nhỏ thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng các bên có thể ghi
ngay trong hợp đồng. Đối với các hợp đồng của các gói thầu thuộc các dự án phức
tạp, qui mô lớn thì các nội dung của hợp đồng có thể tách riêng thành điều kiện
chung và điều kiện riêng (điều kiện cụ thể) của hợp đồng. Điều kiện chung của
hợp đồng là tài liệu qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên
hợp đồng. Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ sung một số
qui định của điều kiện chung áp dụng cho hợp đồng. 4. Giá hợp đồng (giá ký kết
hợp đồng) không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu), không vượt dự
toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu), trừ trường hợp khối
lượng phát sinh ngoài gói thầu được Người có thẩm quyền cho phép. 5. Chủ đầu tư
hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính
để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu
chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ
trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất
lượng của dự án. 6. Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu
phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng
thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng mà nhà thầu chính đã ký với
chủ đầu tư. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện. 7.
Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên danh phải có thoả
thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham
gia liên danh; Trường hợp,
các
20. thành viên trong liên
danh thoả thuận uỷ quyền cho một nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng trực
tiếp với bên giao thầu, thì nhà thầu đứng đầu liên danh ký hợp đồng với bên giao
thầu. 8. Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán, ký kết và
thực hiện hợp đồng: - Người đại diện để đàm phán hợp đồng của các bên phải được
toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá
trình đàm phán hợp đồng. Trường hợp có những nội dung cần phải xin ý kiến của
cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi trong biên bản đàm phán hợp
đồng. - Người đại diện để ký kết và thực hiện hợp đồng của các bên phải được
toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Trường hợp có những nội dung cần phải xin ý kiến của
cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi trong hợp đồng. 2.3.4.
Thành phần và nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng A. Thành phần hợp đồng xây
dựng Điều 47 NĐ 58/CP quy định: 1. Thành phần hợp đồng là các tài liệu hình
thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà
thầu. Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau: a) Văn bản hợp đồng
(kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác nếu có); b) Biên bản thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng; c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; d)
Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có); đ) Điều kiện chung của hợp đồng (nếu
có); e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có); g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
các tài liệu bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có); h) Các tài liệu kèm
theo khác (nếu có). 2. Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng
trên cơ sở biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn
căn cứ theo các hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu
hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp được người có thẩm quyền cho phép bổ sung, điều
chỉnh khối lượng công việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm
khối lượng công việc bổ sung, điều chỉnh này. 3. Trường hợp ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 58/2008/NĐ-CP, phụ lục
bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng. B. Nội dung chủ yếu của hợp
đồng xây dựng Tùy theo qui mô, đặc điểm, tính chất của từng công trình, từng gói
thầu, từng công việc và từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể mà hợp đồng xây dựng
có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung cơ bản sau: - Thông tin về hợp
đồng và các bên tham gia ký kết hợp đồng; - Các định nghĩa và diễn giải; - Luật
và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng; - Loại tiền thanh toán; - Khối lượng công
việc; - Giá hợp đồng xây dựng; - Tạm ứng hợp đồng xây dựng; - Thanh toán hợp
đồng xây dựng; - Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; - Tiến độ thực hiện và thời
hạn hoàn thành công việc; - Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng; - Quyền và
nghĩa vụ chung của bên nhận thầu; - Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu; -
Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu
có);
21. - Quản lý chất lượng công
trình xây dựng; - Nghiệm thu các công việc hoàn thành; - Bảo hiểm và bảo hành
công trình; - Bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; -
Điện, nước và an ninh công trường; - Trách nhiệm đối với các sai sót; - Tạm
ngừng và chấm dứt hợp đồng bởi bên giao thầu và bên nhận thầu; - Rủi ro và trách
nhiệm; Bất khả kháng; - Thưởng, phạt vi phạm hợp đồng; - Giải quyết tranh chấp
hợp đồng xây dựng; - Quyết toán hợp đồng xây dựng; Thanh lý hợp đồng xây dựng.
Những nội dung này được quy định cu thể trong Thông tư số 06/TT-BXD (25/7/2007)
của Bộ Xây dựng Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Phần dưới đây chỉ
đề cập tới những nội dung chủ yếu của hợp đồng. 1. Thông tin về hợp đồng và các
bên tham gia ký kết hợp đồng: Trong hợp đồng phải ghi đầy đủ thông tin chung về
hợp đồng và thông tin về các bên tham gia ký kết hợp đồng. 2. Các định nghĩa và
diễn giải: Một số từ ngữ cần phải được định nghĩa để áp dụng cho hợp đồng nhằm
không hiểu theo nghĩa khác, thuận tiện, dễ hiểu trong soạn thảo, đàm phán và
thực hiện hợp đồng, có thể bao gồm định nghĩa các từ ngữ sau: hợp đồng; thoả
thuận hợp đồng; thư chấp thuận; thư dự thầu; đặc tính - tiêu chuẩn - thuyết minh
kỹ thuật; bản vẽ; hồ sơ dự thầu; phụ lục của hồ sơ dự thầu; bảng tiên lượng và
hao phí ngày công (nếu có); bên và các bên; chủ đầu tư; nhà thầu; nhà tư vấn;
đại diện của chủ đầu tư; đại diện của nhà thầu; nhà thầu phụ, ... Trường hợp các
từ ngữ này có nghĩa khác khi sử dụng cho từng điều, điều khoản, điều kiện cụ thể
thì phải diễn giải nghĩa của các từ ngữ này trong điều, điều khoản, điều kiện
đó. 3. Luật và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng Luật áp dụng: Hợp đồng chịu sự điều
tiết của hệ thống Luật của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Đối với các
dự án sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo qui định tại điểm 2.1 Phần I của Thông
tư 06/2007/TT-BXD. Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng: Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng
là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng có sự tham gia của phía nước ngoài thì ngôn
ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng Anh. 4. Loại tiền thanh toán Trong hợp đồng
phải qui định rõ đồng tiền sử dụng để thanh toán. Có thể thanh toán bằng nhiều
đồng tiền khác nhau trong cùng một hợp đồng trên nguyên tắc: thanh toán bằng
đồng tiền chào thầu phù hợp với hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Phương thức
thanh toán có thể là chuyển khoản, tiền mặt, điện chuyển khoản, ... nhưng phải
qui định cụ thể trong hợp đồng. 5. Khối lượng công việc Trong hợp đồng cần mô tả
rõ khối lượng, phạm vi công việc phải thực hiện. Khối lượng và phạm vi công việc
được xác định căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư (bên giao thầu) hoặc hồ sơ
mời thầu và biên bản làm rõ các yêu cầu của chủ đầu tư (bên giao thầu, nếu có),
biên bản đàm phán có liên quan giữa các bên. 6. Giá hợp đồng xây dựng Giá hợp
đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện
khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác qui
định trong hợp đồng xây dựng. Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung của
giá hợp đồng, trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan. Các bên căn cứ hồ sơ
mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định giá hợp đồng.
Giá hợp đồng có các hình thức như: - Giá hợp đồng trọn gói; - Giá hợp đồng theo
đơn giá cố
định;
22. - Giá hợp đồng theo giá
điều chỉnh; - Giá hợp đồng kết hợp. 7. Tạm ứng hợp đồng xây dựng Tạm ứng hợp
đồng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu để triển
khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc
trong hợp đồng, bên nhận thầu có thể đề xuất mức tạm ứng thấp hơn mức tạm ứng
quy định. 8. Thanh toán hợp đồng xây dựng Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham
gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh
toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng. Nội dung thanh
toán gồm: Thanh toán hợp đồng (đối với giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo
đơn giá cố định, giá hợp đồng theo giá điều chỉnh và đối với giá hợp đồng kết
hợp). Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng: Trình tự, thủ tục, tài liệu, chứng
nhận cần thiết trong hồ sơ thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng (kể cả các
biểu mẫu). Hồ sơ thanh toán do bên nhận thầu lập phù hợp với các biểu mẫu theo
qui định của hợp đồng (đối với giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá
cố định, giá hợp đồng theo giá điều chỉnh và đối với giá hợp đồng kết hợp). Thời
hạn thanh toán: Trong hợp đồng các bên phải qui định thời hạn bên giao thầu phải
thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo qui
định của hợp đồng nhưng không được vượt quá 10 ngày làm việc. Thanh toán bị chậm
trễ: Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể việc bồi thường về tài chính
cho các khoản thanh toán bị chậm trễ tương ứng với các mức độ chậm trễ; mức bồi
thường đối với mỗi mức độ chậm trễ là khác nhau, nhưng mức bồi thường lần đầu
không nhỏ hơn lãi suất do Ngân hàng thương mại qui định tương ứng đối với từng
thời kỳ. Thanh toán tiền bị giữ lại: Trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể
cho việc thanh toán tiền bị giữ lại khi bên nhận thầu hoàn thành các nghĩa vụ
theo qui định của hợp đồng như: các khoản tiền còn lại của các lần tạm thanh
toán trước đó hay bất kỳ khoản thanh toán nào mà bên giao thầu chưa thanh toán
cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công trình (nếu có). 9. Điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng và phù
hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và kết quả đàm phán hợp đồng. Trong hợp
đồng các bên qui định rõ các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng, phương pháp,
cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng. Giá hợp đồng có thể được điều chỉnh
một trong các trường hợp quy định tại mục 2.9.2 Thông tư 06/2007/TT- BXD. 10.
Tiến độ thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc Trong hợp đồng, các bên phải
ghi rõ thời gian bắt đầu, kết thúc hợp đồng. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập
tiến độ chi tiết trình bên giao thầu chấp thuận làm căn cứ thực hiện hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng phải qui định cụ thể các tình huống và việc xử lý các
tình huống có thể được kéo dài thời hạn hoàn thành công việc, ngoài những tình
huống này các bên không được tự ý kéo dài thời hạn hoàn thành. Các bên phải thoả
thuận cụ thể về mức độ và phương thức xử lý những thiệt hại về việc chậm tiến độ
do các bên gây ra. 11. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây
dựng
23. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng xây dựng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng xây dựng của nhà
thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Nhà
thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trước khi hợp
đồng xây dựng có hiệu lực. - Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng (tối đa là 10%
giá tri hợp đồng). - Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây
dựng. - Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng trong
trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng xây dựng sau khi hợp đồng có hiệu lực. 12.
Quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận thầu Tuỳ theo qui mô, tính chất công việc
mà trong hợp đồng các bên phải qui định cụ thể về trách nhiệm chung của bên nhận
thầu như: - Đại diện bên nhận thầu; - Nhân lực chính của bên nhận thầu; - -
Ngoài ra trong hợp đồng còn phải qui định quyền và nghĩa vụ chung của bên nhận
thầu đối với: Nhà thầu phụ (nếu có); Việc nhượng lại lợi ích của hợp đồng thầu
phụ; Vấn đề hợp tác giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng; Định vị
các mốc; Các qui định về an toàn; Dữ liệu (điều kiện) về công trường; Quyền về
đường đi và phương tiện; Trách nhiệm đối với các công trình và dân cư; Đường vào
công trường; Vận chuyển hàng hoá; Thiết bị chính của bên nhận thầu; Thiết bị và
vật liệu do bên giao thầu cung cấp; Báo cáo tiến độ; Việc cung cấp và sử dụng
tài liệu; Các bản vẽ hoặc chỉ dẫn bị chậm trễ; Việc bên nhận thầu sử dụng tài
liệu của bên giao thầu; Các chi tiết bí mật; Đồng trách nhiệm và đa trách nhiệm;
Việc di chuyển lực lượng của bên nhận thầu ra khỏi công trường sau khi đã được
nghiệm thu công trình; Những vấn đề khác có liên quan (cổ vật, ...). 13. Quyền
và nghĩa vụ chung của bên giao thầu Hợp đồng phải qui định quyền và nghĩa vụ
chung của bên giao thầu đối với: Nhân lực chính của bên giao thầu; Trách nhiệm
thu xếp tài chính của bên giao thầu; Việc bên giao thầu sử dụng tài liệu của bên
nhận thầu; Khiếu nại của bên giao thầu. Trường hợp bên giao thầu thuê các tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực để cung cấp cho bên giao thầu các dịch vụ tư vấn
nhằm thực hiện tốt các công việc, thì trong hợp đồng phải qui định các vấn đề
liên quan đến nhà tư vấn như: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà tư vấn; Uỷ quyền của
nhà tư vấn; Chỉ dẫn của nhà tư vấn; Thay thế nhà tư vấn; Việc quyết định của nhà
tư vấn. 14. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có) Trường hợp có những
phần việc mà các bên tham gia hợp đồng thống nhất có thể sử dụng nhà thầu phụ do
chủ đầu tư chỉ định để thực hiện một số phần việc nhất định nhằm đạt được mục
đích cuối cùng của công việc nhưng phải được sự chấp nhận của nhà thầu chính.
Khi đó, trong hợp đồng phải qui định các vấn đề có liên quan đến nhà thầu phụ
được chỉ định như: Định nghĩa nhà thầu phụ được chỉ định; Quyền phản đối của nhà
thầu chính đối với nhà thầu phụ được chỉ định; Việc thanh toán cho nhà thầu phụ
được chỉ định. 15. Quản lý chất lượng công trình xây dựng Việc quản lý chất
lượng công trình phải tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước về quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Hợp đồng phải qui định cụ thể đối với việc quản lý
chất lượng công trình, bao gồm: Quản lý chất lượng của nhà thầu; Quản lý chất
lượng của chủ đầu tư và nhà tư vấn (bao gồm cả tư vấn khảo sát xây dựng, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát và các nhà tư vấn khác có liên quan). 16. Nghiệm thu
các công việc hoàn thành Trong hợp đồng phải qui định trách nhiệm, nghĩa vụ của
các bên đối với việc nghiệm thu toàn bộ công việc, từng phần việc và những phần
công việc cần nghiệm thu trước khi chuyển qua phần công việc khác. Nội dung chủ
yếu nghiệm thu gồm: - Nội dung những công việc cần nghiệm thu (nghiệm thu từng
phần, nghiệm thu toàn bộ công việc); - Thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu,
người ký biên bản nghiệm thu;