1. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:
Nội dung công
tác giám sát thi công xây dựng công trình bao
gồm:
a) Kiểm
tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây
dựng;
b) Kiểm
tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự
thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
- Kiểm
tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa
vào công trường;
-
Kiểm tra hệ thống quản
lý chất lượngcủa
nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm
tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ
thi công xây dựng công trình;
- Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát
chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi
công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của
thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm
tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản
xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định
chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
- Khi
nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra
trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây
dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong
quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm
tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
-
Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống
quá trình nhà thầu thi công xây dựng công
trình triển
khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận
bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này;
- Tập
hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành
từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát
hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết
kế điều chỉnh;
- Tổ
chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ
trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
thi công xây dựng công trình.
2. Nội
dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với
hình thức tổng thầu:
a)
Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết
kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi
công xây dựng công trình (EPC):
+ Kiểm tra
các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây
dựng;
+ Kiểm
tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự
thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
-Kiểm
tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa
vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm
tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ
thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra phòng thí nghiệm
và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công
trình.
+ Kiểm tra và giám sát chất
lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của
thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận
chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công
trình;
- Khi
nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra
trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây
dựng.
b) Nếu
dự án thực hiện chế độ tổng thầu xây dựng thì phải giám sát:
- Kiểm
tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
-
Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây
dựng công
trình triển
khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận
bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định ;
- Tập
hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành
từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát
hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết
kế điều chỉnh;
- Tổ
chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ
trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
thi công xây dựng công trình.
- Tham
gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu
phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ
đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu
hoàn thành công trình xây dựng;
- Trước
khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định
chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm
thu.
3. Chủ
đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi
công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây
dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm
chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng,
sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất
lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải
buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà
thầu giám sát
thi công xây dựng công trình của
chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu
chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra
thiệt hại.
6. Người giám sát phải bám
vào nhiệm vụ giám sát chất lượng, giám sát khối lượng, giám sát tiến độ thi
công, giám sát an toàn lao
động và môi trường
xây dựng trong thi công xây dựng công trỡnh
Để giám sát chất lượng, người
giám sát phải bám vào các yêu cầu của Chủ đầu tư nêu trong bộ hồ sơ mời thầu,
dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật với từng công tác thực hiện, đối chiếu hiện vật được
thi công với các yêu cầu nêu trên, so sánh và đánh giá chất lượng . Khi có nghi
ngờ về chất lượng, người giám sát yêu cầu nhà thầu tiến hành kiểm tra và xác
nhận các thông số kỹ thuật theo các tiêu chuẩn và theo các phép thử ghi trong
tiêu chuẩn. Nếu đa thực hiện phép kiểm tra rồi mà chưa thoả mãn các yêu cầu kỹ
thuật, người giám sát có quyền yêu cầu nhà thầu thuê đơn vị kiểm định có tư cách
pháp nhân để khẳng định lại tình trạng chất lượng.
Để giám sát khối lượng, người
giám sát phải căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt,
căn cứ vào điều kiện mà chủ đầu tư và nhà thầu đã thoả thuận để giải quyết các
vấn đề cụ thể của hiện trường phát sinh, kiểm tra dự toán đã lập để xác nhận số
liệu đã đo bóc giúp cho kỹ sư định giá làm xác nhận khối lượng với nhà
thầu.
Việc
thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế
được duyệt.
Khối
lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian
hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để
làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có
khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối
lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê
duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm
cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia
dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Để kiểm tra tiến độ thi công,
cần căn cứ vào tiến độ thi công nhà thầu lập và chủ đẩu tư để duyệt. Kiểm điểm
từng việc được xếp trong lịch. Nếu việc gì chưa hoàn thành hay bị khó khăn, bàn
bạc với nhà thầu có biện pháp bổ cứu, những việc nào hoàn thành sớm được sẽ bổ
sung việc có thể làm được để đẩy nhanh tiến độ.Công trình xây dựng
trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công
xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê
duyệt.
Đối
với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được
lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
Nhà thầu thi công xây dựng
công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết
hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của
dự
án.
Chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có
trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị
kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự
án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến
độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để
đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự
án.
Khuyến khích việc đẩy nhanh
tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
Trường
hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu
xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây
thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp
đồng.
Giám
sát an toàn lao động tiến hành thường xuyên và theo chu kỳ. Đầu giờ, người giám
sát đi khắp những nơi có lao động thi công, kiểm tra việc sử dụng trang bị bảo
hộ. Những nơi nhiều khả năng gây tai nạn , phải có mặt thường xuyên để nhắc nhở,
quan sát và góp ý với nhà thầu trong việc kiểm tra dàn giáo, mái dốc, các hiện
tượng có thể gây tai nạn.Nhà
thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình
trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều
bên thì phải được các bên thỏa thuận
Các
biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà
thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi
phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nếu quá trình sản xuất có khả
năng gây nước bẩn, bùn hay bụi, phải yêu cầu nhà thầu có biện pháp khắc phục,
ngăn ngừa sự làm ô nhiễm môi trường lao động và khu chung
quanh.
7. Chủ đầu tư xây dựng
công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng
lực hoạt động giám sát thi công xây
dựng.
Người thực hiện việc giám
sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với công việc, loại, cấp công
trình.
1.2 Yêu cầu của việc giám
sát thi công xây dựng công trình
Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
1. Thực hiện ngay từ khi khởi
công xây dựng công trình;
Mọi công tác được ghi trong
danh mục phải thực hiện, người giám sát phải theo dõi để có giải pháp kiểm tra
đạt kết quả tốt nhất. Tất cả các công tác xây dựng được tiến hành phải có biện
pháp thi công do nhà thầu lập, kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và trình cho chủ
đầu tư phê duyệt bằng văn bản.
Những biện pháp thi công công
việc có yêu cầu đặc biệt hoặc phức tạp, có sự phối hợp đồng bộ của nhiều đơn vị
thầu phụ, chủ đầu tư cần thuê một đơn vị thích hợp thẩm định. Khi cần thiết, tổ
chức hội thảo lấy ý kiến tập thể để xác định biện pháp thi công tối
ưu.
2. Thường xuyên, liên tục
trong quá trình thi công xây dựng;
Việc kiểm tra chất lượng của
kỹ sư tư vấn phải thường xuyên, liên tục trong mọi thời gian thi công. Nếu cần
thiết theo dõi chất lượng liên tục, không kể giờ lao động hay không, người giám
sát phải bố trí theo dõi.
3. Căn cứ vào thiết kế được
duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;
Mọi nhận định về chất lượng
phải căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu,
coi như điều kiện hợp đồng. Nếu hồ sơ mời thầu chưa nêu cụ thể, phải căn cứ vào
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhận định chất
lượng.
4. Trung thực, khách quan,
không vụ lợi.
Công tác giám sát chất lượng
các công tác thi công đòi hỏi trung thực, khách quan và không vụ lợi. Không được
phép lợi dụng công tác giám sát để mưu cầu lợi ích cá nhân ngoài quy định của
Nhà Nước và pháp luật. Phải công tâm nhận định về chất lượng. Không đê chủ quan,
thành kiến hay sự thiên lệch khác làm ảnh hưởng đến nhận định về chất
lượng.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có
các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện giám sát
khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng,
theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp
đồng;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ
chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực
hiện đúng quy
định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thuê tư vấn giám sát trong
trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực
hiện;
b) Thông báo cho các bên liên
quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám
sát;
c) Xử lý kịp thời những đề
xuất của người giám sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
đ) Không được thông đồng hoặc
dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám
sát;
e) Lưu trữ kết quả giám sát
thi công xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi
lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
1.4. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình
Nếu công trình không tự tổ
chức giám sát mà phải thuê đơn vị tư vấn giám sát thì nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Nghiệm thu xác nhận khi
công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và bảo đảm chất lượng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
c) Bảo lưu các ý kiến của
mình đối với công việc giám sát do mình đảm
nhận;
d) Từ chối yêu cầu bất hợp lý
của các bên có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công việc giám
sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Không nghiệm thu khối
lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết
kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi
công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư xây
dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa
đổi;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp;
e) Không được thông đồng với
nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi
vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám
sát;
g) Bồi thường thiệt hại khi
làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế,
không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo
cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành
vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
a) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượngcủa nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
2. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng;
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
-Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
b) Nếu dự án thực hiện chế độ tổng thầu xây dựng thì phải giám sát:
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định ;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
- Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu phụ.
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
6. Người giám sát phải bám vào nhiệm vụ giám sát chất lượng, giám sát khối lượng, giám sát tiến độ thi công, giám sát an toàn lao động và môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trỡnh
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Giám sát an toàn lao động tiến hành thường xuyên và theo chu kỳ. Đầu giờ, người giám sát đi khắp những nơi có lao động thi công, kiểm tra việc sử dụng trang bị bảo hộ. Những nơi nhiều khả năng gây tai nạn , phải có mặt thường xuyên để nhắc nhở, quan sát và góp ý với nhà thầu trong việc kiểm tra dàn giáo, mái dốc, các hiện tượng có thể gây tai nạn.Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1. Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình:
Nội dung công
tác giám sát thi công xây dựng công trình bao
gồm:
a) Kiểm
tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây
dựng;
b) Kiểm
tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự
thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
- Kiểm
tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa
vào công trường;
-
Kiểm tra hệ thống quản
lý chất lượngcủa
nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm
tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ
thi công xây dựng công trình;
- Kiểm
tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công xây dựng công
trình.
c) Kiểm tra và giám sát
chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi
công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của
thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm
tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản
xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định
chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
- Khi
nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra
trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây
dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong
quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
- Kiểm
tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
-
Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống
quá trình nhà thầu thi công xây dựng công
trình triển
khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận
bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này;
- Tập
hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành
từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát
hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết
kế điều chỉnh;
- Tổ
chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ
trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
thi công xây dựng công trình.
2. Nội
dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với
hình thức tổng thầu:
a)
Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết
kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi
công xây dựng công trình (EPC):
+ Kiểm tra
các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây
dựng;
+ Kiểm
tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự
thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
-Kiểm
tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa
vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm
tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ
thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra phòng thí nghiệm
và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây
dựng của nhà thầu thi công xây dựng công
trình.
+ Kiểm tra và giám sát chất
lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của
thiết kế, bao
gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận
chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp
chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,
thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công
trình;
- Khi
nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công
trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra
trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây
dựng.
b) Nếu
dự án thực hiện chế độ tổng thầu xây dựng thì phải giám sát:
- Kiểm
tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
-
Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây
dựng công
trình triển
khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận
bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định ;
- Tập
hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công
trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành
từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát
hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết
kế điều chỉnh;
- Tổ
chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ
trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
thi công xây dựng công trình.
- Tham
gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu
phụ.
b) Trường hợp thực hiện hình
thức tổng thầu chìa khóa trao tay:
- Chủ
đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu
hoàn thành công trình xây dựng;
- Trước
khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định
chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm
thu.
3. Chủ
đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi
công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây
dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm
chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng,
sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất
lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải
buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà
thầu giám sát
thi công xây dựng công trình của
chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu
chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra
thiệt hại.
6. Người giám sát phải bám
vào nhiệm vụ giám sát chất lượng, giám sát khối lượng, giám sát tiến độ thi
công, giám sát an toàn lao
động và môi trường
xây dựng trong thi công xây dựng công trỡnh
Để giám sát chất lượng, người
giám sát phải bám vào các yêu cầu của Chủ đầu tư nêu trong bộ hồ sơ mời thầu,
dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật với từng công tác thực hiện, đối chiếu hiện vật được
thi công với các yêu cầu nêu trên, so sánh và đánh giá chất lượng . Khi có nghi
ngờ về chất lượng, người giám sát yêu cầu nhà thầu tiến hành kiểm tra và xác
nhận các thông số kỹ thuật theo các tiêu chuẩn và theo các phép thử ghi trong
tiêu chuẩn. Nếu đa thực hiện phép kiểm tra rồi mà chưa thoả mãn các yêu cầu kỹ
thuật, người giám sát có quyền yêu cầu nhà thầu thuê đơn vị kiểm định có tư cách
pháp nhân để khẳng định lại tình trạng chất lượng.
Để giám sát khối lượng, người
giám sát phải căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt,
căn cứ vào điều kiện mà chủ đầu tư và nhà thầu đã thoả thuận để giải quyết các
vấn đề cụ thể của hiện trường phát sinh, kiểm tra dự toán đã lập để xác nhận số
liệu đã đo bóc giúp cho kỹ sư định giá làm xác nhận khối lượng với nhà
thầu.
Việc
thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế
được duyệt.
Khối
lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian
hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để
làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có
khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối
lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê
duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm
cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia
dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Để kiểm tra tiến độ thi công,
cần căn cứ vào tiến độ thi công nhà thầu lập và chủ đẩu tư để duyệt. Kiểm điểm
từng việc được xếp trong lịch. Nếu việc gì chưa hoàn thành hay bị khó khăn, bàn
bạc với nhà thầu có biện pháp bổ cứu, những việc nào hoàn thành sớm được sẽ bổ
sung việc có thể làm được để đẩy nhanh tiến độ.Công trình xây dựng
trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công
xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê
duyệt.
Đối
với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được
lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,
năm.
Nhà thầu thi công xây dựng
công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết
hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của
dự
án.
Chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có
trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị
kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự
án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến
độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để
đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự
án.
Khuyến khích việc đẩy nhanh
tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
Trường
hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu
xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây
thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp
đồng.
Giám
sát an toàn lao động tiến hành thường xuyên và theo chu kỳ. Đầu giờ, người giám
sát đi khắp những nơi có lao động thi công, kiểm tra việc sử dụng trang bị bảo
hộ. Những nơi nhiều khả năng gây tai nạn , phải có mặt thường xuyên để nhắc nhở,
quan sát và góp ý với nhà thầu trong việc kiểm tra dàn giáo, mái dốc, các hiện
tượng có thể gây tai nạn.Nhà
thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình
trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều
bên thì phải được các bên thỏa thuận
Các
biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà
thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi
phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nếu quá trình sản xuất có khả
năng gây nước bẩn, bùn hay bụi, phải yêu cầu nhà thầu có biện pháp khắc phục,
ngăn ngừa sự làm ô nhiễm môi trường lao động và khu chung
quanh.
7. Chủ đầu tư xây dựng
công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng
lực hoạt động giám sát thi công xây
dựng.
Người thực hiện việc giám
sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù
hợp với công việc, loại, cấp công
trình.
1.2 Yêu cầu của việc giám
sát thi công xây dựng công trình
Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
1. Thực hiện ngay từ khi khởi
công xây dựng công trình;
Mọi công tác được ghi trong
danh mục phải thực hiện, người giám sát phải theo dõi để có giải pháp kiểm tra
đạt kết quả tốt nhất. Tất cả các công tác xây dựng được tiến hành phải có biện
pháp thi công do nhà thầu lập, kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và trình cho chủ
đầu tư phê duyệt bằng văn bản.
Những biện pháp thi công công
việc có yêu cầu đặc biệt hoặc phức tạp, có sự phối hợp đồng bộ của nhiều đơn vị
thầu phụ, chủ đầu tư cần thuê một đơn vị thích hợp thẩm định. Khi cần thiết, tổ
chức hội thảo lấy ý kiến tập thể để xác định biện pháp thi công tối
ưu.
2. Thường xuyên, liên tục
trong quá trình thi công xây dựng;
Việc kiểm tra chất lượng của
kỹ sư tư vấn phải thường xuyên, liên tục trong mọi thời gian thi công. Nếu cần
thiết theo dõi chất lượng liên tục, không kể giờ lao động hay không, người giám
sát phải bố trí theo dõi.
3. Căn cứ vào thiết kế được
duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng;
Mọi nhận định về chất lượng
phải căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu,
coi như điều kiện hợp đồng. Nếu hồ sơ mời thầu chưa nêu cụ thể, phải căn cứ vào
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để nhận định chất
lượng.
4. Trung thực, khách quan,
không vụ lợi.
Công tác giám sát chất lượng
các công tác thi công đòi hỏi trung thực, khách quan và không vụ lợi. Không được
phép lợi dụng công tác giám sát để mưu cầu lợi ích cá nhân ngoài quy định của
Nhà Nước và pháp luật. Phải công tâm nhận định về chất lượng. Không đê chủ quan,
thành kiến hay sự thiên lệch khác làm ảnh hưởng đến nhận định về chất
lượng.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công
trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có
các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện giám sát
khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây
dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng,
theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp
đồng;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ
chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực
hiện đúng quy
định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp
luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công
trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thuê tư vấn giám sát trong
trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng để tự thực
hiện;
b) Thông báo cho các bên liên
quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám
sát;
c) Xử lý kịp thời những đề
xuất của người giám sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng;
đ) Không được thông đồng hoặc
dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám
sát;
e) Lưu trữ kết quả giám sát
thi công xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi
lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu
khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
1.4. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình
Nếu công trình không tự tổ
chức giám sát mà phải thuê đơn vị tư vấn giám sát thì nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Nghiệm thu xác nhận khi
công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và bảo đảm chất lượng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
c) Bảo lưu các ý kiến của
mình đối với công việc giám sát do mình đảm
nhận;
d) Từ chối yêu cầu bất hợp lý
của các bên có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công việc giám
sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Không nghiệm thu khối
lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết
kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi
công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư xây
dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa
đổi;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp;
e) Không được thông đồng với
nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi
vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám
sát;
g) Bồi thường thiệt hại khi
làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế,
không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo
cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành
vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
a) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
- Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường;
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượngcủa nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
2. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng thầu:
a) Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (EPC):
+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng;
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
-Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường;
- Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
- Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
b) Nếu dự án thực hiện chế độ tổng thầu xây dựng thì phải giám sát:
- Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
- Xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định ;
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
- Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu phụ.
- Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
- Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu.
3. Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.
5. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
6. Người giám sát phải bám vào nhiệm vụ giám sát chất lượng, giám sát khối lượng, giám sát tiến độ thi công, giám sát an toàn lao động và môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trỡnh
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Giám sát an toàn lao động tiến hành thường xuyên và theo chu kỳ. Đầu giờ, người giám sát đi khắp những nơi có lao động thi công, kiểm tra việc sử dụng trang bị bảo hộ. Những nơi nhiều khả năng gây tai nạn , phải có mặt thường xuyên để nhắc nhở, quan sát và góp ý với nhà thầu trong việc kiểm tra dàn giáo, mái dốc, các hiện tượng có thể gây tai nạn.Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.